Bạn có thân hình cân đối không?
Tình trạng thừa cân đang có xu hướng gia tăng ở nước ta, đặc biệt ở các thành phố lớn. Sự dư thừa cân nặng dẫn đến béo phì sẽ kéo theo các bệnh mạn tính như đái tháo đường, cao huyết áp, nhồi máu cơ tim, xơ vữa động mạch, sỏi thận, xương khớp, một số bệnh ung thư…
Vì vậy, mỗi người cần phải có những hiểu biết về béo phì để có một lối sống lành mạnh, một thói quen ăn uống hợp lý nhằm bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình.
BMI = cân nặng: (chiều cao)2
Trong đó: cân nặng tính bằng kilôgam, chiều cao tính bằng mét. Ngoài ra, cón có phân loại của Hiệp hội Đái tháo đường các nước châu Á (IDI & WPRO) cũng dựa vào chỉ số BMI.
Như vậy, theo phân loại thừa cân béo phì cho cộng đồng các nước châu Á thì người Việt Nam chúng ta chỉ nên có BMI từ 18,5 – 22,9. Thông thường đối với các bạn gái trẻ chỉ số BMI lý tưởng nhất là từ 18,5 – 20. Còn đối với phụ nữ trung niên và người lớn tuổi thì chỉ số BMI lý tưởng là 20 – 22.
Ngoài ra bạn có thể tính nhẩm nhanh cân nặng của mình bằng cách: Tính cân lý tưởng: số lẻ của chiều cao (tính bằng cm) x 9 rồi chia cho 10.
Mức cân tối đa: bằng số lẻ của chiều cao.
Mức cân tối thiểu: số lẻ của chiều cao (tính bằng cm) x 8 chia cho 10.
Ví dụ bạn cao 160cm (1,6m) thì cân nặng lý tưởng là: 60 x 9: 10 = 54kg.
Cân nặng tối đa cho phép: 60kg.
Cân nặng tối thiểu: 60 x 8 : 10 = 48kg.
Như vậy nếu cân nặng của bạn vượt quá số lẻ của chiều cao tức là bạn đã bị thừa cân rồi đấy, vượt càng nhiều thì béo phì càng nặng, tuy nhiên cũng không nên để cân nặng nhỏ hơn mức tối thiểu.
Tập luyện để có thân hình cân đối
Việc đánh giá sự phân bố mỡ dư thừa trong cơ thể cũng rất quan trọng trong dự báo các nguy cơ bệnh lý về tim mạch, cao huyết áp, đái tháo đường…
Nếu mỡ phân bố đều toàn thân: mặt, cổ, vai, ngực, bụng, mông, đùi thì gọi là béo phì toàn thân. Nếu mỡ tập trung nhiều vùng eo thắt lưng và bụng gọi là vóc người có dạng hình “quả trứng”. Đây là béo phì kiểu “trung tâm” hay còn gọi là béo phì “phần trên”, kiểu “đàn ông”. Kiểu béo phì này có nhiều nguy cơ bệnh tật.
Nếu mỡ tích tụ nhiều vùng quanh mông, háng và đùi thì gọi là béo kiểu “quả lê” hay béo phì “phần thấp”, béo kiểu “đàn bà”. Kiểu béo phì này ít nguy cơ bệnh tật hơn.
Chỉ số eo/mông (Waist Hip Ratio – WHR) có thể đánh giá sự phân bố mỡ trong cơ thể:
WHR = vòng eo (cm): vòng mông (cm).
Vòng eo: đo ngang rốn.
Vòng mông: đo ngang qua điểm phình to nhất của mông.
Theo Michael Gutkin (1984), nếu chỉ số WHR của nam giới lớn hơn 0,95 và của nữ lớn hơn 0,85 thì có nhiều nguy cơ bị bệnh đái tháo đường, cao huyết áp, nhồi máu cơ tim.
Việc thường xuyên theo dõi cân nặng sẽ giúp bạn biết được tình trạng sức khỏe của mình, bởi vì béo quá và gầy quá đều không tốt cho sức khỏe .
Cách đo và tính chỉ số BMI theo hướng dẫn của Viện Dinh dưỡng Quốc gia
1. Công thức tính chỉ số BMI
Chỉ số BMI còn được gọi là chỉ số khối lượng cơ thể (Body Mass Index). Dựa vào chỉ số BMI của một người có thể biết được người đó béo, gầy hay có cân nặng lý tưởng. Chỉ số này được đề ra lần đầu tiên vào năm 1832 bởi một nhà khoa học người Bỉ. Công thức tính chỉ số BMI tương đối đơn giản, chỉ dựa vào 2 chỉ số là chiều cao và cân nặng:
BMI = Cân nặng/ [(Chiều cao)2]
Trong đó, chiều cao tính bằng m và cân nặng tính bằng kg.
Chỉ số BMI không áp dụng cho phụ nữ có thai, vận động viên, người tập thể hình
2. Bảng phân loại mức độ gầy-béo dựa vào chỉ số BMI
Dưới đây là bảng phân loại mức độ gầy – béo của một người dựa vào chỉ số BMI. Thang phân loại của Tổ chức y tế thế giới (WHO) dành cho người châu Âu và thang phân loại của Hiệp hội đái đường các nước châu Á (IDI & WPRO) được áp dụng cho người châu Á.

Dựa vào thang phân loại của IDI & WPRO dành cho người châu Á thì BMI lý tưởng của người Việt Nam là từ 18,5 đến 22,9. Ngoài ra bạn có thể tính nhẩm nhanh cân nặng lý tưởng của mình dựa vào chiều cao theo cách sau:
- Cân nặng lý tưởng = Số lẻ của chiều cao (tính bằng cm) x 9 rồi chia 10
- Mức cân tối đa = Bằng số lẻ của chiều cao (tính bằng cm)
- Mức cân tối thiểu = Số lẻ của chiều cao (tính bằng cm) x 8 rồi chia 10
Như vậy, nếu bạn cao 1,7m, tức 170 cm thì :
- Cân cân nặng lý tưởng của bạn là: 70 x 9: 10 = 63kg
- Cân nặng tối đa là: 70kg
- Cân nặng tối thiểu là: 70 x 8 :10 = 56kg
Do đó, chỉ cần dựa vào số lẻ chiều cao, bạn có thể nhận định ngay mức cân nặng tối đa cho phép. Nếu bạn vượt qua mức cân nặng tối đa tức là bạn đã bị thừa cân.

3. Tỷ lệ vòng eo/mông
Để đánh giá sự phân bố mỡ trong cơ thể có thể sử dụng chỉ số eo/mông (Waist Hip Ratio WHR)
WHR = [Vòng eo (cm)] / [ Vòng mông (cm)]
Trong đó: Vòng eo được đo ở ngang rốn và vòng mông được đo ở ngang qua điểm phình to nhất của mông
Chỉ số WHR của nam giới nên từ 0,95 trở xuống, còn nữ giới nên từ 0,85 trở xuống.
Chỉ số WHR là công cụ hữu ích giúp hỗ trợ cho chỉ số BMI, vì chỉ số BMI chỉ có thể phân loại mức độ gầy béo dựa vào tương quan giữa chiều cao và cân nặng, không thể phản ánh được sự phân bố mỡ trong cơ thể. Chất béo tập trung nhiều ở vùng bụng và eo cảnh báo nguy cơ mắc nhiều bệnh lý nguy hiểm như đái tháo đường, rối loạn lipid máu, xơ vữa mạch máu,…Dựa vào vị trí phân bố mỡ trên cơ thể, có các dạng béo phì sau:
- Nếu mỡ phân bố đều toàn thân thì được gọi là béo phì toàn thân.
- Nếu mỡ tập trung nhiều vùng bụng và eo: là tạng người có dạng “quả trứng”. Đây là kiểu béo phì “trung tâm” hay béo phì “phần trên”. Người béo phì kiểu này có nguy cơ mắc nhiều bệnh tật.
- Nếu mỡ tập trung nhiều ở vùng quanh mông, đùi và háng: đây gọi là kiểu béo phì dạng “quả lê” hay còn gọi là béo phì “phần thấp”. Người béo phì kiểu này có ít nguy cơ bệnh tật hơn so với kiểu béo phì trung tâm.
Tóm lại, quá béo hay quá gầy đều gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, do đó, bạn cần thường xuyên theo dõi chiều cao và cân nặng để kịp thời có các biện pháp điều chỉnh hợp lý. Việc thay đổi chế độ ăn và tăng cường luyện tập thể dục thể thao là các biện pháp hữu hiệu giúp bạn có một thân hình cân đối, khỏe mạnh.
Bảng chiều cao cân nặng chuẩn theo tỷ lệ cơ thể
Chiều cao cân nặng chuẩn của nam
Chiều cao cân nặng chuẩn của nữ
Bốn cách tính toán tỷ lệ cơ thể tiêu chuẩn của người lớn